Thánh Phêrô Nguyễn Khắc Tự, tử đạo ngày 10 tháng 7 năm 1840

Thánh 

Phêrô NGUYỄN KHẮC TỰ

Thầy giảng (1808 – 1840)

Ngày tử đạo: 10 tháng 7

Chết vì danh Chúa Giêsu Kitô thật hãnh diện và tốt đẹp biết bao.

Thánh Phêrô Nguyễn Khắc Tự sinh năm 1808 tại tỉnh Ninh Bình[1]. Thầy dâng mình phục vụ theo bậc thầy giảng trong Giáo phận Tây Đàng Ngoài. Năm 20 tuổi, thầy Tự về giúp thừa sai Pierre Dumoulin Borie – Cao.

Khi đạo trưởng tây dương bị vây bắt, thầy cũng xin được đi theo. Đức cha Borie – Cao tỏ vẻ lo ngại vì thấy trước những khổ hình, roi đòn tra tấn, hầm rắn rết,… thầy phải chịu. Hiểu ý Đức cha, thầy Tự trình bày nỗi lòng và hứa sẽ trung thành đến cùng nhờ lời cầu nguyện của Đức cha và nhất là với ơn Chúa trợ lực.

Thầy Tự cùng bị bắt với Đức cha Borie – Cao tại Bố Chính, bị đóng gông giải về Đồng Hới. Tại công đường, vì từ chối đạp lên Thánh Giá, thầy Tự bị đánh 20 roi. Quan hứa nếu thầy thật lòng khai báo các làng đạo đã đi qua, hoặc nếu chối đạo, thì quan sẽ tha ngay và cho tự do trở về nguyên quán. Không cần đắn đo suy nghĩ, thầy Tự trả lời: “Bẩm quan lớn, tôi thà chết còn hơn chối đạo”. Một trận đòn dữ dội đổ xuống, rồi binh lính kéo thầy ra phơi nắng trọn ngày.

Mười ngày sau, quan nhẹ giọng dụ thầy khai báo như những lần trước, nhưng thầy Tự vẫn cương quyết từ chối. Quan truyền đánh đòn thầy rồi nhốt thầy vào hầm rắn độc, nhưng thầy vẫn không hề hấn gì.

Sự bình an lớn nhất của thầy Tự trong cảnh ngục tù là được giam chung ngục với Đức cha Borie – Cao. Tấm gương sáng của Đức cha đã nâng đỡ thầy trong những giây phút thử thách ngặt nghèo của niềm tin. Hơn thế, thầy Tự còn được cha Ngân vào ban Bí tích Hòa giải và cho rước Mình Thánh.

Giờ hành quyết đã đến, thầy Tự nằm xuống để binh lính tròng dây qua cổ thi hành án lệnh ngày 10/07/1840 tại pháp trường Đồng Hới, dưới triều vua Minh Mạng.

Thầy giảng Phêrô Nguyễn Khắc Tự được nâng lên hàng chân phước ngày 27/05/1900 và được tôn phong hiển thánh ngày 19/06/1988.

Theo WHĐ

[1] Đức Hồng Y Giuse Maria Trịnh Văn Căn, Sách truyện các thánh tử đạo Việt Nam, tập I, Hà Nội 1990, trang 271 ghi thầy Tự sinh năm 1811.